Cá Koi: Hướng Dẫn Chi Tiết Cho Người Mới Chơi (Cập Nhật 2024)
đã không còn xa lạ với những nhiều người. Đặc biệt là những người chơi, nuôi cá cảnh. Giống cá này đã được nuôi tại nhiều nước trên thế giới và khá phổ biến, được yêu thích tại Việt Nam. Tại bài viết này, sẽ cung cấp đến bạn đọc rất nhiều thông tin hữu ích về các loại cá koi. Cùng với đó là những kinh nghiệm, chia sẻ có thể bạn chưa biết đến từ những chuyên gia và người chơi lâu năm.
Cá koi là một tên gọi chung nhất của một giống cá có quan hệ gần với cá chép vàng. Nó còn có tên gọi khác là: (Tiếng Nhật: 鯉 / こい) hoặc theo cách gọi quen thuộc của Việt Nam.
- Giới: Animalia
- Ngành: Chordata
- Lớp: Actinopterygii
- Bộ: Cypriniformes
- Họ: Cyprinidae
- Chi: Cyprinus
- Loài: C. Carpio
- Phân loài: C. c. Haematopterus
Theo một số tài liệu khoa học nghiên cứu, cá koi ban đầu có nguồn gốc từ Trung Quốc và du nhập vào Nhật Bản từ những năm đầu của thế kỉ 19. Tại đây, chúng đã được thuần hóa, lai tạo qua nhiều đời để nuôi làm cá cảnh. Tên gọi lúc đầu của nó là 錦鯉/ にしきこい) nghĩa Tiếng Việt là cá chép thổ cẩm hoặc cá chép nhiều màu sắc.
Bất kể thuộc loại giống nào, một con thuẩn chủng sẽ có nhưng đặc điểm về hình thái sau:
- Có thân hình đẹp, màu sắc đa dạng và tươi sáng
- Có giá trị trang trí cao
- Là loại cá chép có vảy, đầu hơi gù, thân mình có vây ở ngực, lưng, bụng và đuôi
- Phát triển tăng kích thước liên tục (50 - 150 mm mỗi năm) nếu được nuôi trong điều kiện thuận lợi
- Tập tính ăn uống
Đây là loại cá ăn tạp và khá phàm ăn. Tuy nhiên, thức ăn cho cá koi phải đảm bảo vệ sinh bởi cá koi rất ưa sạch sẽ. Ngoài ra, không nên cho cá ăn quá nhiều, thức ăn phải rõ nguồn gốc để tránh ảnh hưởng đến hình dáng và màu sắc của cá sau này.
- Tập tính sinh sản
Mùa sinh sản của là vào mùa xuân và mùa thu. Độ tuổi sinh sản tốt nhất của cá koi cái là từ 2-3 tuổi. Cá thường đẻ vào thời điểm thời tiết mát mẻ, dễ chịu và nhiệt độ nước hồ không quá cao (ban đêm hoặc sáng sớm).
Tập tính sinh sản thường là theo nhóm, 1 con cá cái và 2-3 con cá đực bơi sát kèm theo. Số lượng trứng được cá cái đẻ ra nhiều nhất có thể đạt từ 150.000 - 200.000 trứng. Trứng cá sẽ dính lên các giá thể: lục bình, bèo hoặc giá thể nhân tạo người nuôi đưa vào. Cá cái kết thúc quá trình đẻ trứng thì cá đực sẽ bơi ngay sau và thụ tinh lên trứng.
Ngoài vẻ đẹp bên ngoài, cũng được biết như là " " của đất nước Nhật Bản với nhiều ý nghĩa. Loài cá này là biểu trưng cho ngọn lửa nghị lực trong cuộc sống. Điều này bắt nguồn từ điển tích cổ xưa "Cá chép vượt vũ môn hóa rồng".
Người xưa cũng có quan niệm, kích thước cá càng lớn thì may mắn sẽ càng nhiểu. Bên cạnh đó, còn là biểu tượng cho:
- Sự giàu sang
- Thành công
- Phồn thịnh
- Trường thọ
- Cá trắng khoang đỏ: ý nghĩa thành công trong sự nghiệp.
- Cá trắng khoang đen hoặc cá thuần đen: nhắn nhủ cuộc sống không đứng yên mà luôn biến động và thay đổi liên tục.
- Cá thân xám bạc: biểu tượng cho"mã đáo thành công".
- Cá vàng: cầu mong tài lộc, an khang.
Trải qua quá trình hàng thế kỉ nuôi và cho sinh sản, người Nhật đã lai tạo và nhân giống được nhiều loại cá koi khác nhau. Người ta đặt tên giống cá dựa vào các gam màu trên thân và đặc điểm hình thể để phân biệt từng chủng loại.
Kohaku là giống cá koi dễ nhận ra nhất bởi đặc điểm của chúng là thân mình trắng với những khoang màu đỏ. Khoang đỏ sẽ chiếm 50 - 70% diện tích bề mặt da cá. Những người sành chơi cá cảnh đánh giá khoang đỏ trên thân càng lớn, màu sắc càng tươi thì càng đắt giá và được yêu thích.
- Mức độ chăm sóc: dễ nuôi, sức sống tốt
- Tính cách: hòa bình
- Kích thước cá trưởng thành: trung bình 1m (tối đa 1.5m)
- Tuổi thọ: dao động từ 20 - 40 năm
Taisho Sanke hay gọi tắt cà Sanke là giống cá được lai tạo phát triển từ giống cá Kohaku. Chính vì vậy, đặc điểm chính trên cơ thể vẫn là thân mình trắng và những khoang đỏ nhưng pha trộn thêm 1 chút màu đen. Giá trị của được đánh giá dựa vào độ sạch và sáng của shiroji (màu trắng trên thân cá).
Showa Shanshoku cùng với Tancho Sanke và Kohaku là 3 phân loại, giống Koi phổ biến nhất của Nhật Bản (gọi chung là Gosanke). Cá koi Showa Shanshoku cũng có thể được gọi tắt là Showa. Giống cá này được lai tạo bởi Jukichi Hoshino vào những năm 1927 từ giống cá gốc là Kohaku. Các đặc điểm của chúng giống hệt với dòng cá Tancho Sanke nhưng có chút khác biệt.
- Cá koi Sanke: Thân cá có màu trắng muốt, các khoang đỏ rộng, phần đốm đen ít. Đỉnh đầu cá thường không có đốm đen. Các vệt đen trên thân cá Sanke đậm, sắc nét, tách biệt rõ với các vệt màu trắng và đỏ.
- Cá koi Showa: Các khoang đen (Sumi) chiếm tỉ lệ lớn lớn trên thân cá và có thể lan lên cả phần đỉnh đầu. Màu đen ở giống cá Showa có phần đục mờ hơn. Chi tiết vây ngực của chúng có các bông màu đen (gọi là Motoguro).
- Ginrin Shiro Utsuri: Toàn bộ vảy cá óng ánh bạc kim, các mảng màu đen - trắng xen kẽ cân đối.
- Shiro Utsuri Doitsu: Thân cá là da trơn, không có vảy.
Đây cũng là loài cá có lịch sử lâu đời, là một trong những giống cá xuất hiện đầu tiên ở Nhật Bản. Koi Asagi được cho là thủy tổ của một số nhóm cá koi sau này. Chúng có màu sắc và hình dáng rất riêng. Lớp vảy tương đối đậm màu tạo thành hình quả trám hoặc kết mạng (gọi là Fukurin). Asagi được chia thành 4 loại dựa vào đặc điểm của lớp vảy trên lưng lần lượt là: Konjo Asagi, Narumi Asagi, Mizo Asagi và Ginrin Asagi.
Là dòng cá trên thân mình thường chỉ có 2 màu sắc: trắng - đen (Shiro Bekko), đỏ - đen (Aka Bekko) hoặc vàng - đen (Ki Bekko).
Giống Koi này cũng được nuôi khá phổ biến và được xếp vào thủ lĩnh của đàn cá. Trong hồ cá, koi chagoi có khả năng bơi nhanh, quẫy đuôi mạnh và có sức sống rất tốt. Đuôi cá, vây lưng mập và dày. Thân cá có màu sắc đồng màu với vây. Vùng đầu và vai cá sẽ hơi mập.
Vẻ đẹp của Koi Tancho được nhiều người tìm mua bởi vẻ đẹp thanh lịch và sang trọng của chúng. Giống cá này sẽ không thể nhầm lẫn mà dễ dàng phân biệt với những giống koi khác. Điểm đặc biệt nhất của Tancho là chấm đỏ nằm ở chính giữa phần đầu của cá. Với đặc điểm này, người ta có thể liên tưởng ngay đến quốc kỳ của Nhật Bản. Về hình dáng thì vẫn giống một chú cá koi tiêu chuẩn.
Đây là dòng cá được tạo ra bởi quá trình kết hợp của 2 giống Koi là Kohaku và Asagi. Cá Koi Goshiki dễ nhận ra bởi vảy trắng nền đen kết hợp với những dải màu đỏ đặc trưng. Nếu lược bỏ đi phần Ai (chấm đen ở vảy) trên nền trắng (Shiroji) thì ta sẽ có ngay một con Kohaku. Khi còn nhỏ thì màu sắc chủa chúng sẽ không quá nổi bật. Tuy nhiên, càng nuôi thì lại càng rực rỡ và lên màu ấn tượng nên được nhiều người ưa thích.
- Dòng 1: Mang nhiều đặc điểm hơn của cá koi Asagi, các dấu Ai phủ rộng toàn thân (cả ở vùng Hi và Shiroji).
- Dòng 2: Mang nhiều đặc điểm nổi bật của koi Kohaku, khoang đỏ (Hi) đậm và rõ nét, chấm đen chỉ có trên vùng Shiroji.
- Dòng 3: Mang nhiều đặc điểm cá koi Haijiro. Điểm phân biệt với dòng 1 là trên vây ngực có Motoguro (bông đen).
Chỉ trong vài năm trở lại đây, tốc độ phát triển và số người tìm kiếm mua Kargashi đã tăng lên rất nhiều. Lý do chúng được ưa chuộng là:
- Khả năng phát triển tốt, dễ nuôi và thân thiện
- Dễ dàng đạt kích thước lớn trong khoàng thời gian ngắn nếu điều kiện nuôi thuận lợi
- Có thể dùng làm cá dẫn dàn
- Màu vàng đặc trưng với ý nghĩa may mắn, tài lộc và thịnh vượng
Koi Shusui được lai tạo từ giống Koi Asagi và xuất hiện tương đối sớm. Chúng có da trơn và điểm nổi bật là có hai hảng vảy cùng màu sắc nằm đối xứng qua vây lưng. Màu sắc chủ đạo thường thấy trên thân cá là: trắng, đỏ và đen. Tuy nhiên một số cá thể Koi Shusui đặc biệt có cả màu xanh ngọc rất độc đáo.
Là giống cá có lớp vảy kim loại và da ánh kim đẹp, óng ánh. Mỗi con sẽ có hai, ba hoặc nhiều màu sắc. Trong tiếng Nhật Hikari nghĩa là kim loại hoặc ánh kim, còn moyo là mẫu, đánh dấu để phân biệt các dòng dựa trên màu sắc.
- Hariwake: hoa văn có màu cam hoặc vàng
- Yamatonishiki: hoa văn có màu đỏ và đốm đen
- Kujaku: nền bạch kim với hình chữ nhật trên vảy. Hoa văn có màu cam hoặc đỏ
- Kikusui: có hoa văn màu đỏ, thuộc dòng Doitsu (không có vảy)
Nghe tên chắc bạn cũng đã đoán được một phần về đặc điểm của giống cá này phải không. Chúng là một nhánh nhỏ của giống Koi Utsuri và có đặc trưng lớp vảy óng ánh. Phân biệt Hikari Utsuri theo từng dòng Utsuri và màu sắc của chúng. Hikari Shiro Utsuri có màu trắng đen là phổ biến nhất. Tiếp đến là Hi Utsuri có màu đỏ và cuối cùng là Ki Utsuri có màu vàng là hiếm nhất.
Koi Hikarimuji mono gần giống với Koi Hikarimoyo, đó là ở đặc điểm có ánh kim loại (hikari). Tuy nhiên khác ở chỗ, Hikarimoyo là giống koi nhiều màu sắc. Còn Koi Hikarimuji mono chỉ có một màu duy nhất cho toàn thân hình.
Giống cá koi này nổi bật là đường nét hoa văn trên thân nền màu trắng tuyết hoặc trắng sữa. Những mảng màu đỏ trên thân cá sẽ không phải màu đỏ tươi như giống Kohaku mà là màu đỏ thẫm, đỏ đậm. Và đường viền xung quanh các mảng màu Hi có thể là xanh Indigo hoặc đen.
Giống cá này là một dòng cá koi vip khác biệt hoàn toàn với các giống cá đã kể trên. Tên khoa học của chúng là Assorted Butterfly Koi. Koi Bướm theo tên gọi của người Việt có đặc điểm màu sắc sặc sỡ cộng thêm dải vây dài thướt tha tuyệt đẹp. Có những chú cá Koi Bướm có vây đuôi dài gần bằng 2/3 chiều dài của thân.
- Koi đơn sắc: Single Colored
- Koi màu đen tạp: Black K oi Breeds
- Và các giống koi Kawarimono khác.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay, cá koi được cung cấp từ 3 nguồn chính:
- Nhập khẩu: chủ yếu từ Nhật Bản và Trung Quốc. Là các giống thuần chủng, nguyên gốc và có giá trị thẩm mĩ cao.
- Thuần Việt: sinh ra tại Việt Nam và bố mẹ đều là dòng F1.
Bạn nên mua ở những trại cá giống, đơn vị cung cấp uy tín, có giấy tờ xuất sứ rõ ràng. Ngoài ra cần phải có cam kết về chất lượng đúng với giá trị để tránh mua phải các giống cá lai tạp không đúng chủng loại.
Màu sắc trên thân, vây, vảy cá phải rõ ràng, sắc màu tươi tắn. Các vệt màu gọn gàng, không bị loang hoặc lem lẫn với các vệt màu khác. Mỗi loại cá có hoa văn và đặc điểm nhận dạng khác nhau. Bạn cần đọc kĩ về từng giống cá ở trên để tránh nhầm lẫn khi chọn lựa.
Cá phải khỏe mạnh, mắt tinh và phản ứng nhanh. Cá bơi tốt, uyển chuyển, không lờ dờ hoặc ít bơi. Cá ăn uống tích cực, có thể kiểm tra bằng cách cho cá ăn thử khi đi mua. Nếu cá đớp mồi tốt thì chứng tỏ cá có khả năng phát triển tốt.
Thân hình cá phải đối xứng hài hòa, bề mặt cơ thể mịn màng, trông tự nhiên. Đầu cá hơi gù, vây cá cân cân đối và cá không được có dị tật hay các vết xước. Phần body của cá cũng cần có tỷ lệ đẹp để càng nuôi cá sẽ có thân hình đẹp và thu hút. Theo kinh nghiệm, chúng tôi chia thân cá thành 4 phần và có 4 điểm cần được quan tâm lần lượt là A,B,C,D.
Ở trên chúng tôi đã giúp bạn chọn được hiểu về từng đặc điểm của các giống cá và cách chọn được một con . Tuy nhiên, liệu bạn đã phân biệt được đâu là và đâu là ? Để tránh việc mất tiền oan vào những cơ sở thiếu uy tín, chúng tôi sẽ giới thiệu một số cách để phân biệt và chọn được dòng Koi đúng chuẩn thuần chủng. Đây cũng là thông tin để những người mới chơi cần tham khảo khi chọn cá koi có giá thành cao.
Màu sắc cá koi Nhật thuần chủng luôn đậm, sắc nét. Nếu là màu đỏ thì đỏ chót, đỏ như ớt, đen thì đen như mực. Các dòng Koi lai thì chỉ có màu đỏ cam hoặc cam.
Nhìn từ trên xuống, các mảng màu của Koi thuần chủng thường khá lớn và lan đều ra bên hông. Giữa các mảng màu có biên giới rõ ràng, không bị lờ mờ, lem hay nhạt.
Koi Nhật thuần chủng: đầu hơi gù. Trên đầu có mắt cá to và lanh lợi. Phần râu cá dài và cứng cáp.
Koi lai: đầu nhỏ hơn, râu nhỏ và ngắn hơn
- Chiều dài Koi thuần chủng có thể đạt tới hơn 1m. Cá koi lai thì chiều dài thường ko quá 80cm.
- Vây trên thân giống Koi Nhật đa phần sẽ rất dày và đục (ít cho ánh sáng xuyên qua). Còn các dòng Koi lai thì vây sẽ nhỏ hơn và trong suốt.
- Vẩy cá Koi Nhật sẽ lớn hơn cá chép thường và cá dòng cá lai.
- Hông cá: nhìn ngang thì Koi Nhật có hông ngắn hơn các đời con lai
Cá Koi Nhật chính hiệu thường thông minh và dạn người hơn. Sức sống của chúng cũng có phần tốt hơn Koi lai thông thường.
Cá koi không khó nuôi, tuy nhiên nếu không đáp ứng được các điều kiện cần thiết thì cá sẽ không thể phát triển và có vẻ đẹp như mong muốn.
Mỗi gia chủ khi lựa chọn chơi cá koi sẽ có những sở thích khác nhau. Giá cá koi sẽ phụ thuộc vào những yếu tố:
- Giống và nguồn gốc xuất sứ
- Kích thước: chiều dài thân, cân nặng
- Độ quý hiếm
Dựa trên kinh nghiệm, chúng tôi đưa đến quý khách hàng bảng giá tham khảo theo từng cấp độ. Đây sẽ không phải giá cố định mà có thể thay đổi tùy theo thời điểm và đơn vị cung cấp.
Bảng giá cá koi thuần chủng cập nhật 2024
- Kích thước < 10cm: giá bán từ 600.000 VNĐ/1kg
- Kích thước khoảng 10cm - 15cm: giá bán từ 700.000 VNĐ/1kg
- Kích thước từ 15cm - 18cm: giá bán khoảng 1.000.000 VNĐ/1kg
Mọi thắc mắc quý khách hàng có thể để lại thông tin liên hệ bên dưới, chúng tôi sẽ có những chuyên gia tư vấn liên hệ ngay để hỗ trợ bạn tốt nhất có thể. Hoặc nếu bạn đang có nhu cầu làm ngay hồ cá koi trong khuôn viên công trình thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với . Chúng tôi tự hào là đơn vị đồng hành cùng rất nhiều gia chủ tại các tỉnh thành và những căn biệt thự đẳng cấp tại các khu đô thị lớn như: Vinhomes, Ciputra, Ecopark....